Review 4 from lesson 16 to lesson 20

Phần 1: Useful expressions (mẫu câu thông dụng):

  1. Do you need any help: “Bạn cần tôi giúp gì chăng”. Chúng ta đã học các cách nói tương tự trong những bài học trước, như How can I help you?
  2. What sizes do you need?: “Bạn cần kích cỡ nào”. Thông thường, quần áo sẽ có medium cỡ trung bình- size M, small nhỏ- size S và large lớn-size L.
  3. Where is the fitting room, please? “Vui lòng chỉ cho tôi phòng thử đồ ở đâu”.
  4. I’m afraid it’s too expensive: “Tôi e rằng nó đắt quá”, khi bạn đưa ra lý do từ chối để mua hàng.
  5. I’m happy to hear that: “Tôi rấtvui khi nghe điều này”
  6. Does this shoe look good on me? “Đôi giày này hợp với tôi không?”.
  7. I think it suits you: “Tôi thấy hợp ạ”.
  8. I am looking for a camera:“Tôi đang tìm mua một chiếc máy ảnh kỹ thuật số”.
  9. I want it in grey: “Tôi muốn mẫu này màu xám”. Khi mua đồ, bạn có thể dùng mẫu câu này bằng cách thay đổi màu sắc mình mong muốn.
  10. I’ll take it: “Tôi sẽ mua nó”.
  11. Where is the diary?:“Xin hỏi quầy sữa ở đâu?”. Lưu ý diary có nghĩa là quyển nhật ký, còn Diary products: gọi chung là các sản phẩm làm từ sữa. Ở trong tình huống này, ông nội của Liam chỉ nói diary được hiểu là ông đang tìm khu vực bán sữa.
  12. Anything else?: “Ông/bà còn muốn mua gì nữa không? Đây là một câu hỏi ngắn khá tiện dụng
  13. Have a sweet night: “Chúc ông bà một buổi tối vui vẻ/ ấp áp”.
  14. We would give it a try:“Chúng ta sẽ thử chơi một lần xem sao”. Give it a try là một cụm từ thông dụng.
  15. How much is it for two adults and one kid?: “Giá vé cho 2 người lớn và một trẻ em là bao nhiêu?”. Khi đi mua sắm, hãy học thuộc câu hỏi giá này” How much is it?”
  16. What an amazing view: “Khung cảnh thật ấn tượng”

Phần 2: Ngữ pháp

Bài 16: As và like

Hai từ này có cùng nghĩa “ giống như”

Like là một giới từ, theo sau bởi danh từ (like a palace, like your job) hoặc đại từ (like me, like this)

What a beautiful house! It’s like a palace. Căn nhà đẹp tuyệt. Nó giống như một cung điện vậy.

It’s raining again. I hate weather like this. Trời lại mưa nữa. Tôi ghét kiểu thời tiết thế này.

Chúng ta sử dụng as trước chủ ngữ+ động từ

You should have done it as I showed you. Lẽ ra anh phải làm như tôi đã chỉ anh.

Don’t move anything. Leave everything as it is. Đừng di chuyển bất kỳ món đồ nào. Hãy để nguyên mọ thứ ở đó.

Chúng ta cũng dùng as+danh từ để nói một sự việc từng xảy ra hoặc đã có (nhất là khi nói về nghề nghiệp của ai hoặc cách dùng một vật gì)

Ví dụ:

During the war, this hotel was used as a hospital. Trong thời gian xảy ra chiến tranh, khách sạn này được sử dụng làm bệnh viện

A few years ago, I worked as a bus driver. Vài năm trước, tôi từng là tài xế xe buýt.

Chúng ta cũng có thể nói: As you know, as I said, as we expected

Bài 17: Too và enough

  • Enough (đủ)

Enough đứng sau tính từ và trạng từ, và đứng trước danh từ

He didn’t get the job because he wasn’t experienced enough.

= He didn’t get the job because he didn’t have enough experience.

Anh ấy không được nhận việc làm đó vì chưa đủ kinh nghiệm.

Bạn cũng có thể dùng enough một mình.

I’ll lend you some money if you haven’t got enough.

Tôi sẽ cho anh mượn tiền nếu anh không có đủ.

  • Too (quá)

Too đứng trước tính từ và trạng từ

He spoke too quickly for us to understand. Ông ta nói nhanh quá, chúng tôi không thể hiểu được.

Cấu trúc too….to= cái gì đó quá đến nỗi không thể tương tự như so….that ( theo sau bởi hình thức phủ định)

That picture is too heavy to hang on the wall. Bức tranh đó quá nặng nên không thể treo trên tường.

= That picture is so heavy that we cannot hang it on the wall.

Bài 18: Hiện tại tiếp diễn (Present continuous)

Chúng ta dùng thì hiện tại tiếp diễn cho những gì xảy ra ngay lúc ta nói.

Please don’t make so much noise. I’m studying. Xin đừng làm ồn. Tôi đang học bài.

Cấu trúc:

Chủ ngữ+ Be+ Động từ thêm ING

Chúng ta cũng dùng thì hiện tại tiếp diễn để nói về những gì xảy ra trong khoảng thời gian lân cận với thời điểm nói, không nhất thiết là ngay tại lúc nói.

Have your heard about Tom? He is building his own house.

Anh có nghe tin tức gì về Tom chưa? Anh ấy đang xây nhà riêng đấy nhé.

Thì hiện tại tiếp diễn còn được dùng để nói về những tình huống đang thay đổi.

The world climate is changing very quickly. Khí hậu toàn cầu đang thay đổi nhanh chóng.

Bài 19: Have to và must

Chúng ta sử dụng must và have to, theo sau bởi động từ nguyên mẫu để chỉ sự cần thiết phải làm điều gì đó.

Có sự khác nhau đôi chút giữa hai từ này

Với must, người nói đang trình bày cảm tưởng của chính anh ta, nói ra điều anh ta nghĩ là cần thiết.

I must write to Ann. I haven’t written to her for ages. Tôi (nghĩ) phải viết thư cho Ann. Đã lâu lắm rồi tôi chưa viết gì cho cô ấy.

Còn với have to người nói không trình bày cảm tưởng của mình mà thực tế đấy là điều nên làm cho những ai ở vào tình huống tương tự.

Ann’s eyes are not very good. She has to wear glasses for reading. Mắt của Ann không được tốt lắm. Cô ấy cần mang kính để đọc sách.

Bạn chỉ có thể dùng must để nói về hiện tại và tương lai; trong khi have to được dùng cho tất cả các thể.

Ở hình thức phủ định, nghĩa của must và have to hoàn toàn khác

You mustn’t do something: bạn bắt buộc không được làm điều gì

You don’t have to (chúng ta sử dụng trợ động từ với have to) do something: bạn không cần thiết phải làm điều gì.

She stayed in bed this morning since she didn’t have to go to work. Sáng nay cô ấy ở nhà ngủ vì cô ta không phải đi làm.

You mustn’t tell anyone what I said. Anh không được kể cho ai nghe điều tôi nói.

Bài 20: Would, could và should

COULD (có thể)

Could có nhiều cách dùng, đôi khi nó là hình thức quá khứ của can (Xem bài 8), nhưng cũng có khi mang nghĩa hiện tại hoặc tương lai, đặc biệt khi chúng ta diễn tả lời đề nghị.

What shall we do this evening? We could go to the cinema.

Tối nay chúng ta nên làm gì đây? Chúng ta có thể đi xem phim.

There could be another rise in the petrol price soon. Chẳng bao lâu nữa, có thể xăng lại tăng giá.

SHOULD (nên)

Chúng ta thường dùng should (do) khi nghĩ rằng là một điều gì tốt/đúng nên làm.

Should we invite Katy to the party? Chúng ta có nên mời Kaity đến dự tiệc không?

Ngược lại shouldn’t do nghĩa là không phải là điều tốt nên làm.

Tom shouldn’t drive really. He is exhausted. Thật ra Tom không nên lái xe. Anh ta đã kiệt sức rồi.

Chúng ta dùng should khi cho ý kiến về một vấn đề nào đó.

I think you should apply for this position /job. Em nghĩ anh nên nộp đơn cho vị trí này.

Ngoài ra, chúng ta dùng should để nói rằng điều gì đó có thể xảy ra.

She has been studying very hard, so she should pass the examination. Cô ấy đã học hành chăm chỉ, vì vậy cô ấy sẽ đõ kì thi cho mà xem.

WOULD

Would đôi khi là hình thức quá khứ của will. Khi bạn hồi tưởng về quá khứ và những gì đã xảy ra.

When we were children, we lived by the sea. In summer, if the weather was fine, we would all get up early and go for a swim. Hồi còn nhỏ, chúng tôi sống ở gần biển. Vào mùa hè, nếu trời đẹp, chúng tôi thường dậy sớm và đi tắm biển.

Jane giải thích thêm một số cách dùng khác của would.

Chúng ta dùng would trong lời mời, lời đề nghị.

Would you like a cup of tea? Anh dùng một tách trà nhé?

Chúng ta cũng dùng would sau I wish (tôi ước rằng).

I wish someone would answer the phone. It’s has been ringing for about five minutes. (Tôi sốt ruột quá. Giá mà ai đó chịu nghe điện thoại. Nó đổ chuông suốt 5 phút rồi).

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

NEWSLETTER