Làm thế nào để xin thẻ xanh khi đi du lịch hoặc công tác ở Mỹ?

Những điều bạn nên biết nếu muốn đăng ký kết hôn trong khi đi du lịch hoặc công tác tại Mỹ.

Khi nhập cảnh vào Mỹ bằng visa B1/B2, bạn cam kết với nhân viên Lãnh sự quán và nhân viên hải quan ở phi trường rằng bạn sẽ quay trở về Việt Nam sau chuyến đi này. Thế rồi bạn gặp phải “tình yêu sét đánh” tại Mỹ và muốn chung sống cả đời với người này. Bạn phân vân nên đăng ký kết hôn với người này rồi nộp đơn xin thẻ xanh tại Mỹ và ở lại Mỹ chờ đợi (quy trình này gọi là xin chuyển đổi tình trạng cư trú) hay bạn quay trở về Việt Nam và nộp hồ sơ phỏng vấn định cư tại Việt Nam.

Trong bài viết này, chúng tôi đề cập 2 tình huống để giúp bạn xác định trường hợp nào bạn nên chọn và tránh được những sai sót có thể ảnh hường đến hồ sơ xin thẻ xanh của bạn.

Trường hợp 1: Chuyển đổi tình trạng cư trú và ở lại Mỹ chờ đợi thẻ xanh

Cần lưu ý: Khi bạn nộp đơn xin chuyển đổi tình trạng từ du lịch/công tác sang định cư, điều này cho thấy sự mâu thuẫn trong lời cam kết và hành động của bạn. Và nhân viên sở di trú có thể nghĩ rằng bạn cố tình nói dối để được cấp visa du lịch hoặc ngay từ ban đầu, bạn đã có ý định ở lại nước Mỹ chứ không phải du lịch. Vì thế, họ có quyền từ chối đơn xin thẻ xanh của bạn và thu hồi (revoke) visa B1/B2.

Để tránh tình trạng đó, điều quan trọng là phải hiểu quy tắc 90 ngày được các viên chức Sở di trú áp dụng. Hướng dẫn này nêu rõ rằng những người có visa không định cư (chẳng hạn visa du lịch) nộp đơn xin thẻ xanh trong vòng 90 ngày kể từ ngày đến Hoa Kỳ được cho là đã “cố tình trình bày sai” ý định của họ. Các nhân viên Sở di trú có thể tự quyết định xem bạn có trình bày sai ý định của mình hay không, vì vậy bạn vẫn có thể thuyết phục họ rằng bạn thành thật. Tuy nhiên, tốt nhất là tránh gây ra sự nghi ngờ ngay từ đầu. Chờ 91 ngày hoặc hơn sau lần nhập cảnh gần đây nhất của bạn trước khi nộp đơn xin thẻ xanh có thể giúp đảm bảo hồ sơ xin thẻ xanh của bạn được tiến hành suôn sẻ.

Hai con đường lấy thẻ xanh khi bạn là một du khách kết hôn với công dân Mỹ hoặc thường trú nhân:

#1: Nếu bạn kết hôn với công dân Mỹ:

Đơn bảo lãnh (I-130) và đơn xin thẻ xanh (I-485) sẽ được phép nộp cùng lúc. Sau khi nộp hồ sơ xin thẻ xanh, bạn sẽ được hẹn lăn tay chụp hình và chờ họ xét duyệt.

Bạn cần chứng minh với Sở di trú cuộc hôn nhân này là tình yêu thực sự để xây dựng một gia đình chứ không kết hôn vì mục đích duy nhất là lấy thẻ xanh- bạn sẽ có thể nhận được thẻ xanh trong vòng 6-16 tháng kể từ ngày USCIS nhận được hồ sơ của bạn.

Những chứng cứ bao gồm: hình ảnh chụp chung, hóa đơn mua nữ trang, hóa đơn khách sạn/du lịch cùng nhau, hợp đồng thuê nhà có đứng tên chung, nhân chứng cho mối quan hệ của hai người, vv.

#2: Nếu bạn kết hôn với thường trú nhân

Từ tháng 7/2019 đến tháng 3/2023, khi bạn kết hôn với một thường trú nhân với tư cách là một khách du lịch, bạn được phép nộp đơn I-485 và I-130 cùng lúc giống như bạn kết hôn với một công dân Mỹ nhưng bạn muốn ở lại Mỹ đợi thẻ xanh thì phải duy trì tình trạng du lịch hợp pháp (thực tế bạn chỉ được ở tối đa 180 ngày, sau đó bạn phải gia hạn tình trạng cư trú thêm 180 ngày nữa). Hoặc bạn có thể xin chuyển đổi visa du lịch sang du học (thời hạn du học thường là 4 năm) và ở lại Mỹ chờ đợi thẻ xanh.

Nhưng, kể từ ngày 24 March 2023, bảng A trong lịch chiếu kháng của tháng 4/2023 có sự thay đổi đáng kể, không còn current như trước đây mà quay trở về xét theo ngày đáo hạn, nghĩa là cho dù bạn được phỏng vấn hồ sơ I-485 mà ngày ưu tiên của bạn vẫn chưa đến ngày đáo hạn thì vẫn phải chờ đến đáo hạn mới được cấp thẻ xanh.

Từ tháng 4/2023 đến hiện tại, nếu bạn đã nộp đơn I-130 trước đó và đơn này chưa được chấp thuận (still pending), bạn vẫn được phép nộp đơn chuyển diện I-485 khi ngày ưu tiên ghi trong đơn I-130 của bạn TRƯỚC ngày ghi trong bảng B (date for filing) của lịch chiếu khán.

Từ tháng 7/2019 trở về trước, bạn chỉ được phép nộp đơn I-485 SAU khi I-130 đã được chấp thuận và ngày ưu tiên của I-130 đã đến thứ tự đáo hạn. Rồi bạn tiếp tục chờ cấp thẻ xanh. Trong suốt thời gian chờ cấp thẻ xanh, bạn phải duy trì tình trạng cư trú hợp pháp.

Nếu bạn có thể “chấp nhận” việc không có giấy tờ, không đi làm trong vòng vài tháng đến một năm (đối với trường hợp kết hôn với công dân Mỹ) hoặc vài năm (nếu kết hôn với thường trú nhân) trong khi chờ đợi thẻ xanh thì bạn cân nhắc lựa chọn này. Ngược lại, bạn còn sự nghiệp, công ty và người thân ở Việt Nam chưa thể sắp xếp được thì nên cân nhắc trường hợp quay về Việt Nam rồi nộp hồ sơ bảo lãnh.

Trường hợp 2: Đăng ký kết hôn tại Mỹ rồi quay trở về Việt Nam nộp hồ sơ bảo lãnh

Nếu làm như vậy, bạn sẽ tránh được mọi vấn đề liên quan quy tắc 90 ngày. Ví dụ, bạn đăng ký kết hôn trong vòng 1 tháng sau khi đến Mỹ, rồi quay về Việt Nam và chồng/vợ của bạn nộp đơn bảo lãnh cho bạn và bạn đợi đến ngày phỏng vấn ở Việt Nam.

Tuy nhiên, trong thời gian chờ lịch phỏng vấn, bạn muốn đi du lịch sang Mỹ để thăm vợ/chồng của mình, bạn có thể đối mặt với sự nghi ngờ về ý định của chuyến thăm này. Lý do: bạn đã nộp hồ sơ bảo lãnh định cư thì bạn đã thể hiện ý định cư trú lâu dài ở Mỹ, họ không tin chuyến đi du lịch này bạn sẽ quay trở về Việt Nam. Trong trường hợp như vậy, nhân viên Hải quan và Bảo vệ Biên giới (CBP) mà bạn gặp khi đến Mỹ có quyền thu hồi visa B1/B2 và bạn có thể bị từ chối nhập cảnh vào nước Mỹ.

Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu những rủi ro và các biện pháp phòng ngừa trước khi quyết định đi du lịch đến Hoa Kỳ. Dù bạn làm gì, đừng nói dối về ý định của mình và đừng che giấu sự thật rằng bạn đã kết hôn với công dân Hoa Kỳ hoặc thường trú nhân. Làm như vậy có thể khiến đơn xin thẻ xanh của bạn gặp rủi ro.

Với lựa chọn này, bạn sẽ trả phí chính phủ thấp hơn và chờ đợi lâu hơn để có thẻ xanh, so với trường hợp bạn nộp hồ sơ tại Mỹ. Tuy nhiên, công việc của bạn tại Việt Nam sẽ không bị gián đoạn. Bạn có thể thu xếp ổn thỏa ở Việt Nam trước khi di chuyển sang Mỹ cư trú lâu dài.

Sự khác nhau giữa 2 trường hợp: xin thẻ xanh khi đang ở Mỹ và làm thủ tục phỏng vấn ở Lãnh sự Mỹ tại Việt Nam chính là ý định ở lại nước Mỹ ngay bây giờ hay một thời gian sau đó.





Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *